Báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 và phương hướng năm học 2014-2015

vào lúc 8h30 ngày 27/5/2014 trường tiểu học Vân Khánh 1 tổ chức lể tổng kết năm học về dự lễ có ông Phan Hoài Tuân Phó hiệu trưởng nhà trường và cùng toàn thể giáo viên và gần 400 học sinh về dự
Báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 và phương hướng năm học 2014-2015
PHÒNG GD&ĐT AN MINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC
VÂN KHÁNH 1
 
Số:      /BC-THVK1
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
Vân Khánh, ngày 22 tháng 5 năm 2014
 
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2013 – 2014 và phương hướng nhiệm vụ
năm học 2014 - 2015
                                                                 
 
Phần I. Mở đầu
1. Tình hình và bối cảnh triển khai nhiệm vụ năm học 2013-2014
- Về thuận lợi
Được sự chỉ đạo và quan tâm của cấp Uỷ, chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục & Đào tạo An Minh và được sự chỉ đạo trực tiếp của chi bộ trường học.
Mạng lưới trường lớp phân bố đều, cơ sở vật chất đủ phục vụ cho việc dạy và học.
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đa số trẻ và nhiệt tình công tác.
Nội bộ đoàn kết, hoạt động tích cực.
- Về khó khăn.
Địa bàn rộng, cầu lộ nông thôn đi lại còn khó khăn nhất là vào mùa mưa nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động học sinh đến trường và duy trì sĩ số.
Còn một số cán bộ giáo viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật chưa được nâng lên. 
Mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, khả năng chăm lo cho con em học tập còn hạn.
2. Các căn cứ để triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014:
-   Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về phát triển giáo dục và đào tạo.
-   Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014.
- Quyết định số 848/QĐ-SGDĐT ngày 16/7/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Phần II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013-2014
Đánh giá theo 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm nêu trong Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT, ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo  
         I. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
- Nhà trường đã tổ chức cho 100% cán bộ giáo viên tham gia quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Đồng thời nhà trường đã tham mưu với địa phương ban hành Kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh ủy/Thành ủy thực hiện NQ số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCHTW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
- Triển khai Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành Giáo dục với các ban ngành địa phương.
- Làm tốt công tác tham mưu đề xuất với cấp ủy, UBND, các giải pháp mang tính đột phá để phát triển nhanh sự nghiệp giáo dục xã nhà. 
- Tập thể cán bộ giáo viên toàn trường thường xuyên nêu cao ý thức trách nhiệm, không ngừng học tập để nâng cao trình độ; Thường xuyên coi trọng công tác thanh tra chuyên môn; thanh tra chuyên đề; nhằm kịp thời nắm bắt và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của cơ sở. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật.
- Nhà trường thường xuyên thực hiện tốt việc công khai chất lượng học sinh đạt được và điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo, quản lý tốt việc thu - chi tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và tổ chức các hoạt động giáo dục. quản lý và thực hiện đầy đủ thủ tục công tác tuyển sinh đầu cấp đúng theo quy định.   
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin: Trường đã được trang bị máy vi tính để sử dụng cho công tác văn phòng, từng bước khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máu vi tính để phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Thường xuyên tuyên truyền các hoạt động giáo dục của nhà trường đến cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và Ban đại diện CMHS.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Đổi mới và tăng cường công tác thi đua khen thưởng.  
II. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
1. Nhiệm vụ chung
- Kết quả triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 03- CT/TW của Bộ chính trị, gắn với việc kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục (15/10/1968-15/10/2013): Nhà trường đã lập kế hoạch và triển khai cuộc vận động đến từng đảng viên và cán bộ giáo viên toàn trường. Trong năm học đã tổ chức 02 cuộc cho tất cả cán bộ giáo viên đăng ký “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Để tuyên truyền rông rãi và có ý nghĩa thiết thực, Ngay từ đầu năm học nhà trường đã kết hợp với công đoàn, chi đoàn tổ chức triển khai trong các cuộc họp HĐSP, họp Chi bộ… có sơ tổng kết rút kinh nghiệm. Từ đó cán bộ giáo viên thấm nhuần về tấm gương của Bác và thể hiện những việc làm thiết thực tại đơn vị.   
- Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh, phối hợp các đoàn thể trong nhà trường và địa phương ngăn chặn và phòng chống các lệ nạn xã hội thâm nhập vào trường học. Công tác văn hóa, TDTT và công tác y tế học đường cũng được nhà trường thường xuyên quan tâm.
- Kết quả chung về thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”: Nhà trường đã tổ chức triển khai thực hiện cuộc vận động đến toàn cán bộ giáo viên. Trong năm học không có giáo viên nào vi phạm đạo đức nhà giáo, bên cạnh đó công tác phụ đạo học sinh yếu kém cũng được quan tâm đúng mức, giáo viên ý thức được trách nhiệm của mình, từ đó chất lượng dạy và học được nâng lên đáng kể. Trong năm học có 16 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường, 07 giáo viên dạy giỏi cấp huyện và 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, kết quả kiểm tra thẩm định của Phòng giáo dục xếp loại: Giỏi.
- Kết quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Kết quả thẩm định của Phòng giáo dục xếp loại: Tốt.
- Kết quả thực hiện Chỉ thị số 10- CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn”: Nhà trường đã phối hợp làm tham mưu cho Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã vận động trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt: 95%. Ngoài ra còn duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDTHĐĐT và THCS năm 2013. 
- Nhà trường đã phối hợp với Trung tâm Y tế xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh; nhà trường đảm bảo an ninh, trật tự, không có bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh. Ngoài ra công tác thể dục thể thao trong học sinh cũng được nhà trường đặc biệt quan tâm.
- Từng bước thực hiện công tác kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách ưu tiên giáo dục và đào tạo.
- Nhà trường thực hiện tốt Công tác thông tin, truyền thông về các hoạt động giáo dục thông qua các phần mềm quản lý giáo dục và học sinh.  
- Trong năm học nhà trường đã phối hợp các bộ phận đoàn thể tổ chức các phong trào thi đua nhằm chào mừng các ngày lễ lớn, sau mỗi đợt thi đua đều có tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời.
2. Giáo dục mầm non ( Xã đã thành lập trường mẫu giáo riêng)
Phối hợp tốt các trường trong địa bàn xã thực hiện lộ trình đạt chuẩn phỗ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
3. Giáo dục phổ thông
* Kết quả triển khai thực hiện chương trình giáo dục, đổi mới nội dung,  phương pháp dạy và học, phương thức thi, kiểm tra, đánh giá giáo dục phổ thông, đổi mới quản lý giáo dục phổ thông:
- Thực hiện chương trình, sách giáo khoa và thiết bị dạy học:
Chỉ đạo thực hiện đồng bộ chương trình giáo dục phổ thông, quán triệt và thực hiện tốt công văn 896/BGD&ĐT ngày 13/02/2006, về đổi mới công tác quản lí, phân quyền tự chủ và tăng cường trách nhiệm cho hiệu trưởng và giáo viên; chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định. Mỗi giáo viên lập một quyển sổ kế hoạch riêng để điều chỉnh mục tiêu dạy học phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình và cá nhân giáo viên đó phải thông qua kế hoạch điều chỉnh với tổ khối khi sinh hoạt chuyên môn. Thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ: Trong năm học mỗi giáo viên dạy cho đồng nghiệp dự ít nhất 6 tiết và dự giờ học tập đồng nghiệp 18 tiết. Tăng cường kiểm tra chuyên môn, công tác bồi dưỡng học sinh yếu và việc hỗ trợ cho học sinh khó khăn.  
100% học sinh có đầy đủ sách giáo khoa Tiếng Việt và Toán, trên 80% học sinh có đầy đủ bộ sách giáo khoa. Sách giáo khoa mới rất thuận lợi giúp học sinh tăng cường luyện tập, thực hành, vận dụng sáng tạo. Tất cả các điểm trường đều xây dựng tủ sách dùng chung, được cung cấp từ Dự án trẻ khó khăn. Việc ý thức bảo quản rất tốt để sử dụng lâu dài.
Chỉ đạo tuyệt đối giáo viên lên lớp giảng dạy phải sử dụng đồ dùng dạy học và thường xuyên tổ chức cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập. Phối hợp với công đoàn tổ chức hội thi đồ dùng dạy học tự làm để nâng cao chất lượng dạy và học. Tất cả các lớp học đều sử dụng bảng chống lóa.
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học các môn học: Đầu năm học, trường đã chỉ đạo cho các lớp tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh. Trên cơ sở đánh giá chất lượng học sinh từng lớp, giáo viên phụ trách lớp xây dựng kiến thức, kĩ năng cần đạt ở môn Tiếng Việt và Toán theo từng đơn vị học, từng tuần, từng tháng và học kì để thực hiện. Xem đây là cơ sở để đánh giá chất lượng dạy và học của thầy và trò. Trong giờ dạy, giáo viên chủ động phối hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh.
Phương thức thi, kiểm tra, đánh giá giáo dục phổ thông được thực hiện theo Thông tư  32 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường không có tham gia các dự án giáo dục và không tổ chức dạy 2 buổi / ngày.
Nhà trường đã chỉ đạo cho giáo viên tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém ngay trong các buổi học chính khóa để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, đồng thời tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.
- Xây dựng thư viện đạt chuẩn, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia:
Hiện thư viện của trường chưa đạt chuẩn theo Quyết định 01. Do điều kiện thực tế về cơ sở vật chất và diện tích đất của từng điểm trường và học sinh. Đối chiếu tình hình thực tế của nhà trường với các tiêu chuẩn về trường đạt chuẩn Quốc gia thì trường Tiểu học Vân Khánh 1 chưa đủ điều kiện để xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.       
Triển khai và thực hiện phương án dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc: Vận dụng linh hoạt công văn 896/BGD&ĐT, ngày 13/2/2006 trong việc dạy học Tiếng Việt phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.
- Dạy học cho học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Thực hiện Quyết định 23/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 22/5/2006 ban hành “Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật”.Trường thường xuyên chỉ đạo  giáo viên thực hiện tốt công tác hỗ trợ học sinh khó khăn. Trong soạn giáo án, dùng viết mực đỏ gạch chân phần hỗ trợ đó.
- Thực hiện nâng cao chất lưọng phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi:   
Trường đã xác định muốn nâng cao chất lượng PCGDTH và PCGDTH ĐĐT thì phải thực hiện tốt mục tiêu huy động, duy trì sĩ số học sinh và nâng cao chất lượng dạy học, hạn chế tỉ lệ lưu ban, bỏ học. Hàng năm, vào giữa tháng 9, chỉ đạo phúc tra cập nhật, hướng dẫn nghiệp vụ, bổ túc hồ sơ phổ cập, điều chỉnh những sai sót… Năm học 2013- 2014, huy động trẻ 6 tuổi (SN 2007) vào lớp 1: 75/76 em; đạt tỉ lệ: 98,68 %. Trẻ 11 tuổi (SN 2003) hoàn thành chương trình tiểu học: 90/96; đạt tỉ lệ: 93,53%.
* Kết quả thực hiện công tác CMC và phổ cập GDTH ĐĐT:  
Kết quả Phổ  cập GDTH ĐĐT và chống mù chữ năm 2013 như sau:
+Phổ cập GDTH ĐĐT đạt: 91,25%
+CMC đạt: 96.04 %
Bên cạnh đó trường còn đang tập trung duy trì công tác PCGDTH đúng độ tuổi trong năm 2014. 
* Kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học đối với  cấp học:
+ Về tình hình lớp, học sinh:
. Tổng số lớp, học sinh đầu năm:   33 lớp/  633 học sinh. Chia ra:
Khối 1: 8 lớp 143 học sinh
Khối 2: 7 lớp 129 học sinh
Khối 3: 6 lớp 131 học sinh
Khối 4: 6 lớp 115 học sinh
Khối 5: 6 lớp 115  học sinh
+ Về tình hình học sinh bỏ học ( biến động tính đến cuối năm):
Trong năm học có 07 học sinh bỏ học, chiếm tỉ lệ 1.1 %. So với cùng kì năm trước tăng 0,43%. Chia ra khối lớp như sau:
 Khối 1: bỏ học  3   học sinh
 Khối 2: bỏ học  0  học sinh
 Khối 3: bỏ học  0 học sinh
 Khối 4: bỏ học 2 học sinh
 Khối 5: bỏ học 2 học sinh,
          + Về chất lượng giáo dục cuối năm:
Về hạnh kiểm:
Tổng số học sinh xếp loại hạnh kiểm thực hiện đầy đủ: 609/609 học sinh, đạt tỉ lệ 100 %.
Về học lực:
Tổng số học sinh xếp loại học lực từ trung bình trở lên là: 237/609 em, đạt tỉ lệ  38,92%.
Tổng số học sinh xếp loại học lực từ tiên tiến trở lên 338/609 em, đạt tỉ lệ 55,5 %. So với cùng kì năm trước tăng 1,0 %.
Kết quả học sinh lên lớp, thi lại, lưu ban cuối năm ( có thống kê đính kèm).
Học sinh lên lớp thẳng cuối năm là: 558/609 đạt tỉ lệ 91,62 %. So với cùng kì năm trước giảm 1,92%.
Tổng số học sinh lớp 5 cuối năm học là: 112 em. Tổng số đăng kí dự kiểm tra HKII đối với 2 môn Tiếng việt và Toán là  112 em, tổng số dự thi đủ 2 môn là 112 em ( khoá ngày  16/5/2014). Tổng số học sinh được xét hoàn thành chương trình Tiểu học là 112 em, đạt tỉ lệ 100 %.
Ngoài việc học tập nhà trường còn tổ chức các hội thi khác nhằm tăng cường hoạt động vui chơi, giải trí rèn luyện thể chất và trí tuệ cho học sinh.
Trong năm học, ban chuyên môn nhà trường chỉ đạo dứt khoát đến giáo viên lên lớp phải soạn bài đầy đủ và có sử dụng ĐDDH nhằm khắc sâu kiến thức cho Học sinh. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn như: Thao giảng, hội thảo chuyên đề, dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên. Ngoài ra trường còn tổ chức các phong trào thi đua nhằm hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục như:
+ Thi vở sạch chữ viết đẹp vòng huyện ( HS ): Dự thi 21 hs, kết quả đạt 05 học sinh.
+ Về việc đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ cuối năm học theo Quyết định 14 đối với giáo viên Tiểu học.
Tổng số giáo viên được đánh giá là 39 đồng chí. Chia ra như sau:
. Loại tốt: 17 đồng chí
. Loại khá:  19 đồng chí
. Loại đạt yêu cầu: 03 đồng chí
. Loại chưa đạt yêu cầu: …… đồng chí.
Nhìn chung qua việc dự giờ thăm lớp, đánh giá kết quả giờ dạy và kiểm tra xét duyệt hồ sơ sổ sách giáo viên. Đa số giáo viên thực hiện tương đối tốt quy chế chuyên môn. Tiêu biểu như các đồng chí: Quyển, Điểm, Thái Thanh Tuấn, Hữu và Duy.
+ Công tác tăng cường trật tự, kỷ cương, xây dựng nề nếp trường học ngăn ngừa và quản lý dạy thêm, học thêm:
Với khẩu hiệu: “ Xây dựng nhà trường kỷ cương, nề nếp, xanh - sạch - đẹp, bài trừ tệ nạn xã hội”, lãnh đạo nhà trường cùng công đoàn thường xuyên làm công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho toàn thể CBGV nhằm nâng cao ý thức, vai trò trách nhiệm, thực hiện Nội quy, Quy  chế nhà trường và đồng thời mạnh dạn nhắc nhở và xử lý những đồng chí vi phạm nghiêm trọng và mang tính thường xuyên.
+ Về dạy thêm, học thêm: Trong năm học toàn thể CBGV và học sinh thực hiện nghiêm chỉnh công văn số 12/2000/CT-UB ký ngày 15/08/2000 nên không có hiện tượng dạy thêm ngoài quy định.
+ Về công tác thanh kiểm tra:
Trong năm học thanh tra Phòng Giáo dục đã về thanh tra toàn diện giáo viên theo chu kỳ 07 đ/c, kết quả xếp loại như sau:
. Loại tốt:  02 tiết
. Loại khá: 03 tiết
. Loại đạt yêu cầu: 02 tiết
. Loại chưa đạt yêu cầu: …….tiết.
+ Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật:
* Khen thưởng:
Đối với học sinh:
Căn cứ vào kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm cuối năm trường đã xét và cấp giấy khen cho 338 học sinh có thành tích cao trong học tập. Trong đó:
. Học sinh giỏi: 129 em.
. Học sinh tiên tiến: 209 em.
Đối với cán bộ giáo viên:
Qua một năm công tác Hội đồng thi đua khen thưởng của trường đã tổ chức bình xét công khai được 48 đồng chí, với kết quả như sau:
. Loại A (Tốt): 23.
. Loại B (Khá): 21.
. Loại C (ĐYC): 04.
. Loại D (Không ĐYC): …….
          * Kỷ luật: Trong năm học trường không có trường hợp vi phạm nào để đưa ra Hội đồng kỷ luật.
Ngoài ra Ban chấp hành công đoàn còn xét danh hiệu phụ nữ 2 giỏi, kết quả có 15 đồng chí dạt danh hiệu phụ nữ 2 giỏi trong năm học.
Qua kết quả bình xét thi đua cuối năm, trường đã đề nghị cấp trên khen thưởng cụ thể như sau:
. Đề nghị Lao động Tiên tiến: 44 cá nhân
. Đề nghị UBND Huyện cấp giấy khen: 09 cá nhân
. Đề nghị công nhận CSTĐ cấp cơ sở: 07 Cá nhân.
. Đề nghị công nhận CSTĐ cấp tỉnh: 01 Cá nhân
. Đề nghị Bằng khen UBND tỉnh:  03 cá nhân.
. Đề nghị Bằng khen Thủ tướng CP: ………….. cá nhân.
*Công tác Đảng, Đoàn thể:
+ Công tác Đảng:
Toàn trường có 25 đảng viên, chiếm tỉ lệ 30%. Số đề nghị và đang thẩm tra lý lịch 06 đồng chí.
+ Công  đoàn:
Tổng số đoàn viên công đoàn là 48, nữ: 18, chiếm tỉ lệ 100 %. Trong năm học công đoàn luôn phát huy tốt vai trò chức năng trong việc chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho công chức, viên chức. Ngoài ra, công đoàn còn kết hợp với chính quyền thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho CBGV. Cũng trong năm học công đoàn đã tổ chức đi thăm hỏi và tặng quà cho CBGV lúc ốm đau được 20 lượt với tổng số quà trị giá 4 triệu đồng và được công đoàn cấp trên về kiểm tra và công nhận đạt danh hiệu Vững mạnh xuất sắc.
+ Công tác Đoàn - Đội:
. Về công tác Đoàn: Tổng số đoàn viên: 17/09 nữ. Trong năm chi đoàn đã tổ chức được 01 cuộc hiến máu nhân đạo; tham gia cất cầu GTNT; Trồng cây xanh…. Trong năm năm học 2013-2014 được công nhận chi đoàn tiêu biểu và Bí thư chi Đoàn giỏi cấp tỉnh..
. Về công tác Đội: Tổng số đội viên toàn trường là: 230 trong đó mới kết nạp trong năm học là 131 đội viên. Để giúp học sinh có điều kiện vui chơi giải trí sau những buổi học, Liên đội đã tổ chức nhiều hoạt động vui chơi bổ ích nhân các ngày lễ lớn như: Tết trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11), Ngày thành lập Đoàn (26/3), … Ngoài ra phong trào giúp bạn vượt khó trong học tập cũng được học sinh hăng hái tham gia. Liên đội xuất sắc; Tham gia hội thi âm vang điện biên cấp huyện đạt giải khuyến khích.
III. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
-Trường đã tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 và xây dựng đề án vị trí việc làm đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cán bộ quản lý và giáo viên thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra ,đánh giá; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm công tác thiết bị và thư viện trong nhà trường.
- Thực hiện đầy đủ chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông theo quy định.
- Thực hiện tốt việc đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo các chuẩn đã ban hành.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên
IV. Công tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất
- Nhà trường xây dựng và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012-2015 gắn với thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội địa phương.
- Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015, xây dựng Đề án kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2012 – 2015 và đến 2020 theo tiêu chí xã nông thôn mới.
- Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách miễn, giảm học phí, nhằm đảm bảo cho học sinh được đi học. 
- Công tác Thư viện - Thiết bị:
Trong năm học, nhà trường còn quan tâm việc mua sắm trang bị thêm sách, thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em cho lớp mẫu giáo. Từng bước đề nghị cấp trên đầu tư xây dựng thư viện đạt chuẩn theo quyết định 01 của Bộ GD&ĐT. Ngoài ra,  thư viện còn phối hợp với bộ phận chuyên môn phát động phong trào tự làm ĐDDH dự thi cấp trường và tham gia dự thi cấp huyện, qua cuộc phát động đã có 05 ĐDDH tự làm tham gia dự thi. Thư viện còn thường xuyên mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh đến mượn và đọc sách nhằm bổ sung thêm kiến thức. Đồng thời khuyến khích giáo viên đến mượn và sử dụng ĐDDH để đạt hiệu quả cao trong tiết dạy. Nhìn chung tình hình học sinh đến Thư viện đọc sách và giáo viên mượn, sử dụng ĐDDH tương đối thường xuyên. Trong năm học có: 6.600 lượt học sinh đến Thư viện đọc sách.
- Tổng số sách trong nhà trường là: 2.403 quyển. Trong đó được phân ra như sau:
+Sách giáo khoa: 1.032 quyển
+Sách nghiệp vụ:  262 quyển
+Sách tham khao: 170 quyển
+Sách nhi đồng:  757 quyển
- Thiết bị đồ dùng dạy học: Tổng số có 02 bộ phục vụ cho công tác dạy và học.
- Công tác xã hội hóa giáo dục: Cấp uỷ, chính quyền đã có sự quan tâm giúp đỡ đối với công tác giáo dục đào tạo. trường đã thành lập chi bộ độc lập nên hàng tháng đều có sự theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ. Hội cha mẹ học sinh được thành lập nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Về phía nhà trường đã tổ chức nhiều cuộc họp phụ huynh học sinh, Hội đồng giáo viên để tuyên truyền thông tin nhiều nội dung liên quan đến việc đổi mới trong công tác giáo dục cũng như những thành tựu và khó khăn cần tháo gỡ. Từ đó phụ huynh học sinh và CBGV đã có những chuyển biến về nhận thức và hành động góp phần đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương ngày một phát triển.    
IV. Đánh giá chung
1.  Kết quả đạt được.  
- Qua một năm thực hiện nhiệm vụ năm học 2013– 2014, với sự nỗ lực của đội ngũ CBGV, công tác giáo dục của trường có nhiều chuyển biến tích cực. Đa số CBGV luôn khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBGV từng bước được nâng lên, chất lượng giáo dục được nâng lên đáng kể.
- Kỷ cương, nền nếp nhà trường thường được củng cố. Đa số CBGV đều thực hiện tốt Nội quy, Quy chế hoạt động của nhà trường. Bên cạnh đó kỷ cương học đường và đạo đức học sinh cũng được quan tâm chấn chỉnh.
2.     Hạn chế, yếu kém.
Bên cạnh những mặt công tác làm được song vẫn còn tồn tại một số yếu kém cần khắc phục sau đây: 
- Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên tuy đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao nhưng nghiệp vụ sư phạm vẫn còn hạn chế, không chịu khó học hỏi, trao đổi kinh nghiệm đồng nghiệp nên hiệu quả công tác chưa cao. Công tác tự làm ĐDDH còn mang tính hình thức, chưa mang tính thực tiễn.  
- Tỉ lệ học sinh yếu kém và bỏ học còn cao. Tình trạng học sinh đọc yếu, viết chậm còn phổ biến.
- Cơ sở vật chất xuống cấp nặng nhiều năm chưa được sửa chữa.
- Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy còn nhiều bất cấp.
- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thiếu chặt chẽ. 
3.     Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.  
a. Nguyên nhân ưu điểm:
Đạt được kết quả trên là do sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh đạo và sự nổ lực phấn đấu,  khắc phục khó khăn của tập thể CBGV toàn trường. Công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được quan tâm, công tác thanh, kiểm tra được chú trọng và hoạt động có hiệu quả. Nhân dân ý thức được tầm quan trọng của việc học tập của con em mình. Công tác xã hội hóa giáo dục cũng được quan tâm đáng kể.
b. Nguyên nhân hạn chế:
- Vai trò lãnh đạo, điều hành của nhà trường đôi lúc chưa phát huy hết năng lực và trách nhiệm. Chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận CBGV vẫn còn hạn chế.
- Đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên chưa chăm lo đến việc học tập của con em mình.
c. Bài học kinh nghiệm: 
- Phát huy và tăng cường quản lý chất lượng dạy và học, thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường.
- Thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương về công tác GD-ĐT; xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập và mức sống của nhân dân để họ có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Đẩy nhanh tiến độ giao thông nông thôn để tạo điều kiện cho học sinh đến trường.
- Tổ chức cho CBGV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đổi mới công tác quản lý, hạn chế thấp nhất học sinh yếu kém, lưu ban và bỏ học.
4. Kiến nghị:
* Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo:
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí xã nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng thư viện đạt chuẩn theo quyết định 01 của Bộ GD&ĐT.
Phần II:
 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC
2014-2015
Năm học 2014-2015, năm học đầu tiên thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục và Kế hoạch của các địa phương triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Toàn ngành chú trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, thực hiện những những nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tập trung vào 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau đây:  
1. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức quán triệt Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCHTW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. 
- Tổ chức quán triệt và kiểm tra đôn đốc thực hiện phân cấp quản lý giáo dục theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thực hiện đổi mới công tác thông tin tuyên truyền, tổng hợp thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết kịp thời các vấn đề của ngành.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn trường.
- Tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục trường học.
-Tập trung chỉ đạo công tác tự thanh- kiểm tra của đơn vị.
- Triển khai đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
- Nhiệm vụ chung:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.  
Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Thực hiện tốt phân luồng trong hệ thống, đặc biệt là phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
          Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và của Ngành thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW và Chỉ thị số 02/CT-TTg về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 
Thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
Tích cực chuẩn bị đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất để triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
Triển khai thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/ 01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập đến năm 2020.
- Giáo dục mầm non:
Tập trung thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ra diện rộng. 
Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường. Tập trung ưu tiên cho mẫu giáo 5 tuổi. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, đảm bảo 100% trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1; quan tâm ưu tiên đối với trẻ dân tộc thiểu số, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Giáo dục phổ thông:
Thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế địa phương; rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, sách giáo khoa, đảm bảo nội dung dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Tăng cường các giải pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.
Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, thi cử an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thực sự khách quan, phản ánh đúng chất lượng dạy và học, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học; mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày, trên 5 buổi/tuần, nhất là ở tiểu học.
 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học khác. Đổi mới nội dung dạy và học môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết thực và trên nền mã nguồn mở. Triển khai chương trình tin học ứng dụng theo mô đun kiến thức. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với giáo viên và học sinh.
- Giáo dục thường xuyên:
Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của việc học tập suốt đời; tiếp tục triển khai các hoạt động để thực hiện các mục tiêu xây dựng xã hội học tập ở địa phương; nâng cao chất lượng và hiệu quả họat động của trung tâm học tập cộng đồng. củng cố vững chắc kết quả chống mũ chữ và phổ cập giáo dục.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học.  
3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tham mưu thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn hoạt động xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục của địa phương.
Triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Tổ chức thực hiện các chính sách đối với nhà giáo; chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo hiểm xã hội cho giáo viên, ban hành các cơ chế, chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm thu hút người giỏi, tạo động lực phấn đấu cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của địa phương.
4. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục.
Xây dựng kế hoạch tham mưu cho các cấp đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường lớp, xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo; các chương trình, dự án và đề án của tỉnh. Thực hiện công tác thiết bị trường học, thư viện trường học...
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 và những nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2014-2015 mà mỗi CBGV, các bộ phận, đoàn thể trong toàn trường cần tập trung thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về Ban giám hiệu trường để có hướng giải quyết, giúp đỡ hoặc điều chỉnh./.
Nơi nhận:                                            
- Phòng GD&ĐT An Minh;
- Đảng ủy, HĐND, UBND xã Vân Khánh;
- Các bộ phận đoàn thể;
- Lưu: VT, Trangtv (5b).
HIỆU TRƯỞNG
 
 
                                                             
                                                           
 
 Hình ảnh hoạt động buổi lệ





 

Tác giả bài viết: Trần Văn Trắng

Nguồn tin: TH Vân Khánh 1