Báo cáo sơ kết học kỳ I và Phương hướng học kỳ II

Báo cáo Sơ kết Học kỳ I và phương hướng thực hiện nhiệm vụ Học kỳ II, năm học 2013-2014 của trường Tiểu học Vân Khánh 1
Báo cáo sơ kết học kỳ I và Phương hướng học kỳ II
PHÒNG GD&ĐT AN MINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC
VÂN KHÁNH 1
 
 
   
 Số: 02/BC-THVK1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
 
 
  

     Vân Khánh, ngày 03 tháng 01 năm 2014
 
 
BÁO CÁO
Sơ kết Học kỳ I và phương hướng thực hiện nhiệm vụ
Học kỳ II,  năm học 2013-2014

 
   
 
Phần I:
SƠ KẾT HỌC KỲ I  NĂM HỌC 2013 – 2014
Căn cứ Chỉ thị số: 3004/CT-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014;
Căn cứ Chỉ thị số: 2118/CT- UBND ngày 28 tháng 08 năm 2013 của UBND Tỉnh Kiên Giang về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 – 2014; 
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-SGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành khung kế hoạch thời gian năm 2013-2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2013- 2014 của ngành Giáo dục – Đào tạo huyện An Minh và của trường tiểu học Vân Khánh 1,
Trường tiểu học Vân Khánh 1 báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2013– 2014 như sau:
A. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
I. Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo và quan tâm của cấp Uỷ, chính quyền địa phương và của phòng Giáo dục- Đào tạo An Minh và được sự chỉ đạo trực tiếp của Chi ủy chi bộ trường học.
Mạng lưới trường lớp phân bố đều, cơ sở vật chất đủ phục vụ cho việc dạy và học. 
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đa số trẻ và nhiệt tình công tác.
Nội bộ đoàn kết, hoạt động nhịp nhàng, tích cực.
II. Khó khăn:
Địa bàn rộng, cầu lộ nông thôn đi lại còn khó khăn nhất là về mùa mưa nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động học sinh đến trường và duy trì sĩ số.
Còn một số CBGV chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật chưa được nâng lên.  
Mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, khả năng chăm lo cho con em học tập còn hạn chế dẫn đến các em bỏ học giữa chừng hoặc theo gia đình chuyển đi nơi khác.  
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
I. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG:
Tình hình tư tưởng chính trị trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh: Tất cả cán bộ giáo viên  trong trường tư tưởng ổn định, an tâm công tác, học sinh chăm ngoan đến trường đầy đủ.
Thực hiện Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 28/5/2013 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy; khắc phục hạn chế theo tinh thần Nghị quyết TW 4 khóa XI; Tự phê bình và phê bình gắn với đánh giá chất lượng cơ sở đảng và đảng viên năm 2013; đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2013.
Tổ chức thực hiện chuyên đề năm 2013 về tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, kết hợp thực hiện các phong trào thi đua trong ngành.
Qua triển khai các văn bản pháp luật, đa số CBGV đều nâng cao nhận thức, phát huy vai trò trách nhiệm. Nắm bắt được các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.  
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
1/. Đánh giá thực hiện công tác GD&ĐT (dựa vào các số liệu thống kê);
1.1/.Quy mô, số lượng trường lớp học sinh năm học 2013 – 2014:
Toàn trường có 07 điểm trường với 33 lớp, tổng số học sinh đầu năm là: 633 học sinh, đến cuối kì I còn: 617 học sinh (giảm 16 học sinh). Lý do:
Bỏ học: 05 học sinh, tỷ lệ: 0,78%.
Chuyển đi: 13 học sinh.
Chuyển đến: 02 học sinh.
1.2/.Về văn hóa:
Từ đầu năm đến nay trường đã thực hiện tốt kế hoạch năm học. triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vu. Bên cạnh đó trường còn cử Ban chuyên môn của trường đi tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do phòng Giáo dục tổ chức.
Khi được tiếp thu những chuyên đề về chuyên môn, Ban chuyên môn nhà trường đã xây dựng kế hoạch triển khai cho toàn thể giáo viên trong trường. Đồng thời tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp, thanh kiểm tra chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho anh chị em giáo viên trao đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao tay nghề.
Chất lượng về văn hóa của học sinh trong học kỳ I năm học 2013– 2014 đạt được như sau: ( Có phụ lục thống kê kèm theo).
Nhìn chung chất lượng về văn hóa trong học kỳ I năm nay học sinh xếp loại khá, giỏi tăng hơn so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm hơn so với năm trước. Bộ phận chuyên môn cần phải có nhiều biện pháp khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất ti lệ học sinh yếu kém ở học kỳ II.
1.3/.Các mặt giáo dục khác:
a) Về giáo dục đạo đức lối sống:
Ngay từ đầu năm học trường đã tổ chức cho học sinh học nội quy, điều lệ nhà trường, 5 điều Bác Hồ dạy. Thường xuyên quan tâm và có nhiều biện pháp giáo dục những học sinh cá biệt, mất đạo đức. Bên cạnh đó nhà trường còn hướng dẫn cho các em thực hiện nhiều chương trình quốc gia như: Chương trình nha học đường xúc miệng bằng muối Flour, phòng chống các tệ nạn xã hội, an toàn giao thông ...
Chất lượng về đạo đức – hạnh kiểm của học sinh cuối học kỳ I được thể hiện như sau:
* Tổng số học sinh được xếp loại hạnh kiểm là: 617 học sinh, được chia ra như sau:
Thực hiện đầy đủ: 617, chiếm tỉ lệ 100,00 %. So với cùng kỳ năm trước không tăng không giảm.
Thực hiện chưa đầy đủ: Không.  
Không xếp loại: Không.
b) Về lao động vệ sinh:
Hàng tuần nhà trường đều tổ chức cho học sinh  tổng vệ sinh trường lớp, sân trường. Mỗi tháng đều tổ chức cho học sinh làm cỏ và tổng vệ sinh trong khuôn viên trường học. Phong trào trang trí trường lớp có nhiều tiến bộ đáng khích lệ.
c) Về công tác Đoàn – Đội:
Đã được củng cố, chất lượng hoạt động được nâng lên nhưng hiệu quả đạt chưa cao, còn nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp chưa phát huy vai trò ý thức của một cán bộ phụ trách đội.  
2/. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục:
Chỉ đạo thực hiện đồng bộ chương trình giáo dục phổ thông, quán triệt và thực hiện tốt công văn 896/BGD&ĐT ngày 13 / 02 / 2006, về đổi mới công tác quản lí, phân quyền tự chủ và tăng cường trách nhiệm cho hiệu trưởng và giáo viên; chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định và công văn số: 5842/BGDĐT-VP ngày 01/09/2011, của Bộ Giáo dục- Đào tạo, về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT. Mỗi giáo viên lập một quyển sổ kế hoạch riêng để điều chỉnh mục tiêu dạy học phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình và cá nhân giáo viên đó phải thông qua kế hoạch điều chỉnh với tổ khối khi sinh hoạt chuyên môn. Thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ: Trong năm học mỗi giáo viên dạy cho đồng nghiệp dự ít nhất 6 tiết và dự giờ học tập đồng nghiệp 18 tiết. Tăng cường kiểm tra chuyên môn, công tác bồi dưỡng học sinh yếu và việc hỗ trợ cho học sinh khó khăn. 
100% học sinh có đầy đủ sách giáo khoa Tiếng Việt và Toán, trên 80% học sinh có đầy đủ bộ sách giáo khoa. Sách giáo khoa mới rất thuận lợi giúp học sinh tăng cường luyện tập, thực hành, vận dụng sáng tạo. Tất cả các điểm trường đều xây dựng tủ sách dùng chung, được cung cấp từ Dự án trẻ khó khăn. Việc ý thức bảo quản rất tốt để sử dụng lâu dài.
Chỉ đạo tuyệt đối giáo viên lên lớp giảng dạy phải sử dụng đồ dùng dạy học và thường xuyên tổ chức cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập. Phối hợp với công đoàn tổ chức hội thi đồ dùng dạy học tự làm để nâng cao chất lượng dạy và học.  Nhìn chung tất cả giáo viên đều thực hiện tốt Quy chế chuyên môn, chuẩn bị bài, soạn giáo án đầy đủ, mạnh dạn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. từ đó nên chất lượng dạy và học được nâng lên đáng kể.
4/. Cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học:
Thực trạng việc phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp, học sinh: Mạng lưới trường lớp phân bố đều. Trường có 7 điểm tổng diện tích 7.270m2 nằm  trên địa bàn 3 ấp (Kim Quy B; Kim Quy A và ấp Kinh Năm) bình quân 1 học sinh 9,73m2, phòng học: 36 cấp 4. Trong đó phòng học phục vụ cho công tác giảng dạy 29 phòng, số phòng chức năng 7 phòng, trong đó có 01 Ban Giám hiệu, 01 phòng thư viện- thiết bị; 01 phòng truyền thống đội; 01 văn phòng và 02 phòng Hội đồng, 01 nhà kho và  7 khu vệ sinh và có 8 cây nước.
Hàng năm nhà trường đều đưa vào chương trình kiên cố hóa trường lớp quy hoạch sửa chữa nâng cấp, xây mới nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thu hút học sinh đến lớp.
Trong năm có 19 giáo viên tham gia làm đồ dùng dạy học có chất lượng. Kết quả 03 giáo viên đạt giải.
Trong học kì I, nhà trường quan tâm việc mua sắm trang bị thêm sách, thiết bị dạy học. Từng bước đề nghị cấp trên đầu tư xây dựng thư viện đạt chuẩn theo quyết định 01 của Bộ GD&ĐT. Thư viện còn thường xuyên mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh đến mượn và đọc sách nhằm bổ sung thêm kiến thức. Đồng thời khuyến khích giáo viên đến mượn và sử dụng ĐDDH để đạt hiệu quả cao trong tiết dạy. Nhìn chung tình hình học sinh đến Thư viện đọc sách và giáo viên mượn, sử dụng ĐDDH tương đối thường xuyên. Trong học kì I có: 1.807 lượt học sinh đến Thư viện đọc sách.
Tổng số sách trong nhà trường là: 1.869 quyển. Trong đó được phân ra như sau: Sách giáo khoa: 1.032 quyển
Sách nghiệp vụ:  262 quyển
Sách truyện: 575 quyển.
Thiết bị đồ dùng dạy học: Tổng số có 230 hộp đồ dùng dạy học phục vụ cho học sinh thực hành từ khối 1 đến khối 5, tranh các loại là 515.
Thư viện, thiết bị của nhà trường chưa được đầu tư chuẩn theo quyết định 01 của Bộ giáo dục 
5/. Tình hình đội ngũ cán bộ:
Tổng số nhân sự (tính đến cuối học kì I): 48. Trong đó:Nữ: 18      
+ Đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh: 17
+ Đoàn viên Công đoàn: 45
+ Ban giám hiệu: 02
+ Nhân viên các loại: 07
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 39 .
Tổng số CBGV đạt trình độ chuẩn là: 100 %. Trong đó: Số CBGV đạt trình độ trên chuẩn là: 41, chiếm tỉ lệ: 85,41 %.  
Công tác triển đảng viên theo Chỉ thị 34: Tổng số đảng viên 25, nữ 8. Chi bộ thường xuyên quan tâm đến công tác phát triển đảng viên, trong năm 2013 trường đã kết nạp cho 04 đ/c.
Nhà trường thường xuyên thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đối với công tác cán bộ.
Nhìn chung về tình hình đội ngũ của nhà trường đảm bảo đủ theo quy định của Thông tư 35, công tác phát triển đảng viên cũng được chi bộ quan tâm, công tác quy hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CBGV thường xuyên được quan tâm.
6/. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu tố, khiếu nại
Trong học kỳ I nhà trường đã tổ chức được nhiều cuộc thanh tra theo các chuyên đề, lĩnh vực như: Tuyển sinh, thu các loại quỹ, vệ sinh trường lớp, bảo quản CSVC, thưc hiện giờ giấc.
Đã thanh – kiểm tra chuyên môn được 35 tiết /17 giáo viên. Trong đó:
+ Loại tốt: 25 tiết
+ Loại khá:10 tiết  
+ Loại đạt yêu cầu: 0 tiết. 
Loại chưa đạt yêu cầu: Không.
Nhìn chung, công tác dự giờ, kiểm tra chuyên môn để đánh giá xếp loại của Ban chuyên môn theo QĐ 14 được nâng lên. Qua kiểm tra đánh giá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có tiến bộ. Tuy nhiên trong quá trình công tác cũng như trong giảng dạy chưa có tính sáng tạo, thiếu linh hoạt, vẫn còn những tiết dạy chay không có đồ dùng dạy học.
Trong học kì I năm học 2012 – 2013, trường đã tổ chức triển khai và quán triệt tốt cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong học kì I trường không có nhận đơn khiếu nại, tố cáo nào. 
Tuy nhiên trong quá trình công tác cũng như trong giảng dạy chưa có tính sáng tạo, thiếu linh hoạt, vẫn còn những tiết dạy chay không có đồ dùng dạy học.
7/. Công tác thực hiện Phổ cập giáo dục (PCGD) Tiểu học đúng độ tuổi và PCGD THCS:
Kết quả Phổ  cập GDTH ĐĐT và chống mù chữ năm 2013 như sau:
Phổ cập GDTH ĐĐT: 91,25 %. 
CMC: 95,45 %
Xã được công nhận hoàn thành công tác phổ cập năm 2013.
8/. Công tác đoàn thể, xã hội hóa giáo dục, khuyến học:
8.1/.Công đoàn:
Tổng số đoàn viên Công đoàn là 45/18 nữ, chiếm tỉ lệ 93,75 %.
Trong học kì I, Công đoàn luôn phát huy vai trò chức năng trong việc chăm lo đời sống hợp pháp cho công nhân viên chức. Ngoài ra, Công đoàn còn kết hợp với chính quyền thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ giáo viên và tổ chức thi đua ngắn hạn chào mừng các ngày lễ lớn…
8.2/.Công tác đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh:
Tổng số đoàn viên trong nhà trường là 17/9 nữ, chiếm tỉ lệ 100 % trong độ tuổi. Chi đoàn đã tham gia các phong trào do nhà trường và cấp trên tổ chức như: HKPĐ. Ngoài ra còn tổ chức các hoạt động do nhà trường tổ chức như: Tổ chức Tết trung thu và ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Hoạt động Mừng Đảng, Mừng Xuân.v.v..                                                                                                                                                                                                                                        
8.3/.Công tác Đội TNTPHCM:
Trong học kì I, để tạo cho học sinh có điều kiện vui chơi giải trí sau những buổi học, liên đội đã tổ chức nhiều hoạt động vui chơi bổ ích như: Hoa điểm 10, vỡ sạch chữ viết đẹp, phụ trách sao giỏi. ..
8.4/.Công tác xã hội hóa giáo dục:
Cấp uỷ, chính quyền đã có sự quan tâm giúp đỡ đối với công tác giáo dục đào tạo. trường đã thành lập chi bộ độc lập nên hàng tháng đều có sự theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ. Hội cha mẹ học sinh được thành lập nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao.
Về phía nhà trường đã tổ chức nhiều cuộc họp phụ huynh học sinh, Hội đồng giáo viên để tuyên truyền thông tin nhiều nội dung liên quan đến việc đổi mới trong công tác giáo dục cũng như những thành tựu và khó khăn cần tháo gỡ. Từ đó phụ huynh học sinh và CBGV đã có những chuyển biến về nhận thức và hành động góp phần đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương ngày một phát triển.
* Nhận xét đánh giá:
Công đoàn đã thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình theo sự chỉ đạo của cấp trên. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cán bộ giáo viên. Tuy nhiên, việc theo dõi, đôn đốc, giám sát chưa được thường xuyên nên còn tình trạng đoàn viên công đoàn vi phạm nội quy, quy chế nhà trường, vi phạm chế độ lao động.  
Công tác Đoàn: Tuy có nhiều cố gắng nhưng hoạt động Đòan viên nhiều hạn chế, sinh hoạt chưa thường xuyên. Các thành viên  trong Ban chấp hành chưa thể hiện hết giá trị nhiệm vụ của mình, chưa làm tốt công tác chính trị tư tưởng đối với những đoàn viên có biểu hiện vi phạm nội quy, quy chế cơ quan.
Công tác Đội: Tuy có nhiều chuyển biến nhưng hoạt động Đội chưa tạo thành nề nếp. Công tác sinh hoạt, rèn luyện đội viên chưa được thường xuyên. Nhiều giáo viên phụ trách lớp chưa thật sự thể hiện hết vai trò của một cán bộ phụ trách đội.
9/. Công tác cải cách hành chính, thi đua khen thưởng.
Nhà trường đã chỉ đạo bộ phận văn thư thực hiện tốt chương trình CloudOffice, ứng dung CNTT vào công tác văn thư.
Thường xuyên đổi mới và thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo khách quan, công bằng.  
10/.  Thực hiện các chương trình , dự án, phong trào.
Trường Xanh - Sạch – Đẹp & An toàn: Trường đã thành lập Ban chỉ đạo và tổ chức triển khai đến tất cả cán bộ giáo viên trong trường, các tiêu chí để  từng bước thực hiện đi vào chiều sâu.  
Trong học kì I năm học 2013-2014, trường đã đăng kí thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tuy nhiên, để tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện ở năm học tới. Đây là bước đầu vừa thực hiện, vừa kiểm tra rút kinh nghiệm cho những năm sau.
Công tác y tế trường học nhà trường cũng đã bố trí tủ thuốc và các dụng cụ theo quy định.
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục: Nhà trường đã chỉ đạo cán bộ tập hợp minh chứng để từng bước thực hiện.
* Nhận xét đánh giá:
Việc xây dựng trường” xanh – sạch – đẹp” gặp nhiều khó khăn vì sân trường bị ngập nước thường xuyên nên năm học 2013 – 2014 trường không tham gia đăng ký.
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được 100% CBGV đồng tình tham gia.
Công tác y tế trường học chưa được đầu tư đạt chuẩn, thiếu kinh phí hoạt động.
11/. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy:
Trường được đầu tư 01 phòng máy gồm 20 bộ.
Nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy. Ngoài ra, trường còn cử cán bộ đi tập huấn các phần mềm khác nhằm hỗ trợ trong công tác quản lý của nhà trường.
* Nhận xét đánh giá:
Tuy nhiên, trình độ tin học của đa số CBGV còn hạn chế nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1/. Những ưu điểm chủ yếu:
Qua học kì I của năm học 2013-2014, với sự nỗ lực của đội ngũ CBGV, công tác giáo dục của trường có nhiều chuyển biến tích cực. Đa số CBGV luôn khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBGV từng bước được nâng lên, chất lượng giáo dục được nâng lên đáng kể, tỉ lệ học sinh bỏ học và yếu kém giảm nhiều so với năm học trước. Ý thức học tập của học sinh ngày một tiến bộ. Tỉ lệ đạt chuẩn phổ cập- chống mù chữ được nâng lên. 
Kỷ cương, nền nếp nhà trường thường được củng cố. Đa số CBGV đều thực hiện tốt Nội quy, Quy chế hoạt động của nhà trường. Bên cạnh đó kỷ cương học đường và đạo đức học sinh cũng được quan tâm chấn chỉnh.
2/. Những tồn tại hạn chế.
Một số bộ phận chức năng trong nhà trường hoạt động hiệu quả chưa cao,  thiếu chủ động sáng tạo trong công tác.
Nghiệp vụ sư phạm của một số giáo viên còn hạn chế. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thiếu chặt chẽ.
3/. Nguyên nhân ưu, khuyết điểm.
a) Nguyên nhân ưu điểm:
Đạt được kết quả trên là do sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh đạo và sự nổ lực phấn đấu,  khắc phục khó khăn của tập thể CBGV toàn trường. Công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được quan tâm, công tác thanh, kiểm tra được chú trọng và hoạt động có hiệu quả. Nhân dân ý thức được tầm quan trọng của việc học tập của con em mình. Công tác xã hội hóa giáo dục cũng được quan tâm đáng kể.
b) Nguyên nhân tồn tại:
Vai trò lãnh đạo, điều hành của nhà trường đôi lúc chưa phát huy hết năng lực và trách nhiệm. Chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận CBGV vẫn còn hạn chế.
Đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên chưa chăm lo đến việc học tập của con em mình.
c) Biện pháp khắc phục:
Phát huy và tăng cường quản lý chất lượng dạy và học, thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường.
Thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương về công tác GD-ĐT; xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập và mức sống của nhân dân để họ có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Đẩy nhanh tiến độ giao thông nông thôn để tạo điều kiện cho học sinh đến trường.
Tổ chức cho CBGV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đổi mới công tác quản lý, hạn chế thấp nhất học sinh yếu kém, lưu ban và bỏ học.
Phần II:
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2013 – 2014
 
I. CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG.
Tiếp tục tổ chức thực hiện chuyên đề năm 2013 về tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, kết hợp thực hiện các phong trào thi đua trong ngành.
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO.
1/. Giáo dục thường xuyên:
- Tham mưu cho chính quyền, các đoàn thể địa phương vận động học viên ra lớp xóa mù chữ  cho những đối tượng còn mù chữ trong địa bàn.
- Phối hợp với chính quyền và các đoàn thể địa phương vận động học sinh bỏ học trở lại lớp.
- Tiếp tục điều tra, cập nhật trình độ văn hóa năm 2014. Cần nắm chắc các đối tượng chuyển đi, chuyển đến, chết, trẻ 0 tuổi và trẻ trong địa bàn đang học trường khác.
- Tiếp tục hoàn thành sổ đăng bộ, sổ phổ cập, sổ chống mù chữ.
2/. Giáo dục tiểu học:
a) Công tác chuyên môn:
- Tích cực duy trì sỉ số học sinh đến cuối năm học. Đảm bảo tỉ lệ lưu ban dưới 3 % và bỏ học dưới 1 %. Riêng lớp 1 lên lớp cuối năm phải biết đọc, biết viết 100 %.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. Cố gắng nâng tỉ lệ học sinh lên lớp cuối năm từ 96 % trở lên. Thường xuyên quan tâm và theo dõi chặt chẽ về việc duy trì sỉ số và chất lượng dạy và học ở tất cả các khối lớp.
- Tăng cường công tác chuyên môn như: Tổ chức các buổi thao giảng, hội thảo chuyên đề, sinh họat chuyên môn, dự giờ thăm lớp, thanh tra chuyên môn ...
- Thường xuyên kiểm tra và duyệt hồ sơ sổ sách giáo viên theo quy định.
- Chấn chỉnh tình trạng giáo viên không thực hiện đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định, làm sai sổ sách nhất là sổ điểm.
- Có kế hoạch chuẩn bị chu đáo 2 lần kiểm tra định kỳ ở học kỳ II và xét công nhận hoàn thành chương trình bậc Tiểu học.
- Tổ chức chấm và xét giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên theo QĐ 14 của Bộ GD & ĐT vào đầu tháng 05 năm 2014.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động lớn liên quan đến công tác chuyên môn đến cuối năm học.
NHẮC LẠI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN HỘI NGHỊ CNVC:
* Tập thể:
- Trường: Tiên tiến ( UBND Huyện tặng Giấy khen);
-Trường đạt đơn vị văn hóa .
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc.
- Liên đội Xuất sắc;
- Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
* Cá nhân:
- Lao động tiên tiến phấn đấu đạt: 34 người trở lên;
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường phấn đấu đạt: 16 người trở lên;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở phấn đấu đạt: 5 người trở lên;
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện phấn đấu đạt: 6 người trở lên;
- Cá nhân được UBND huyện tặng giấy khen phấn đấu đạt: 07 người trở lên; UBND tỉnh tặng bằng khen phấn đấu đạt: 03 người trở lên; không có CBGV yếu kém;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phấn đấu đạt: 02 người trở lên.
- Có 03 ĐDDH tự làm/ giáo viên dự thi cấp trường;
- Thi vở sạch chữ viết đẹp cấp huyện phấn đấu đạt: 05 học sinh trở lên;
* Chuyên môn:
- Thao giảng 6 tiết/ 1 giáo viên/ 1 năm học;
- Sinh hoạt chuyên đề chuyên môn( Tổ khối ):  02 lần/ tháng;
- Dự giờ rút kinh nghiệm đồng nghiệp: 18 tiết/ năm.
* Phổ cập- CMC:
- Huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 97 % trở lên. Riêng trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt từ 98 % trở lên.
- Tỉ lệ đạt chuẩn năm 2013:
+  Chống mù chữ: 98 % trở lên;
+  Phổ cập giáo dục tiểu học: 99%;
+  Phổ cập GDTH- ĐĐT: 87 %;
* Chất lượng giáo dục:
- Tỷ lệ học sinh lưu ban dưới: 3 %.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới: 1 %.
- Học sinh lên lớp  thẳng từ 96 % trở lên.
- Học sinh xếp loại tiên tiến, giỏi:  60 % trở lên.
- Cố gắng giữ tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học 100% .
- Hạnh kiểm thực hiện đầy đủ: 100 %.
- 100 % học sinh lớp 1 lên lớp cuối năm phải biết đọc, biết viết.
3/. Công tác tổ chức, tuyển sinh, thanh tra:
- Chấn chỉnh lại nề nếp làm việc của một vài bộ phận ở văn phòng.
- Sắp xếp, điều chỉnh lại phân công chuyên môn nhằm đảm bảo yêu cầu công tác.
- Tổ chức xét nâng lương đợt 01 năm 2014 cho CBGV đến hạn được nâng lương kịp thời, đúng quy định (vào giữa tháng 05 năm 2014).
- Ngăn chặn và giải quyết kịp thời đối với CBGV có biểu hiện vi phạm kỷ luật, tránh tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, vượt tuyến.
 - Tổ chức họp xét- đánh giá, xếp loại công chức cuối năm để phân loại công chức sau một năm công tác.
- Tiếp tục tham mưu cho cấp Ủy trong công tác phát triển Đảng viên mới trong trường học.
- Xét duyệt hồ sơ xin thuyên chuyển đúng thời gian quy định. (chuyển ngoài tỉnh hoàn thành hồ sơ hạn chót giữa tháng 04; chuyển trong huyện hoàn thành hồ sơ trong tháng 07).
- Tiếp tục thanh tra toàn diện giáo viên theo kế hoạch.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra chuyên môn, chuyên đề, dự giờ thăm lớp dưới nhiều hình thức.
- Tổ chức cho CBGV đi học các khóa từ xa.
- Chỉ đạo trong CBGV và học sinh chấp hành tốt luật ATGT.
4/. Công tác đoàn thể và vệ sinh:
- Hoàn thành hồ sơ đăng ký đơn vị Văn hoá năm 2014.
- Hoàn thành biểu điểm bình xét thi đua cuối năm. Đồng thời thông qua nội dung, biểu điểm và cách đánh giá, xếp loại để có kết quả thi đua.
- Kết hợp với Nhà trường tham gia giải quyết khiếu tố, khiếu nại và xử lý CBGV có biểu hiện vi phạm kỷ luật.
- Kết hợp tổ chức thực hiện kỷ niệm các ngày lễ lớn và các phong trào thi đua từ nay đến cuối năm học.
- Chấn chỉnh nề nếp chấm công ở các điểm trường.
- Theo dõi công tác vệ sinh, trang trí và vệ sinh môi trường ở các điểm trường. Tăng cường giáo dục ý thức học sinh và từng bước quan tâm, xây dựng môi trường giáo dục "Xanh-Sạch-Đẹp"ở các điểm trường.
5/. Công tác thư viện, thiết bị:
- Nâng cao hiệu quả, phát huy tác dụng của đồ dùng-thiết bị-dạy học ở tất cả các khối lớp.
- Tiếp tục phát động cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm. Chủ động tham mưu cho BGH, trong việc xây dựng kế hoạch, thành lập ban giám khảo, ấn định thời gian để tổ chức chấm đồ dùng dạy học tự làm của CBGV.
- Tăng cường cho CBGV đọc sách, báo và tài liệu tham khảo, để từng bước nâng cao vốn kiến thức, chuyên môn- nghiệp vụ và lý luận giáo dục. Thường xuyên cập nhật thông tin và thành tựu trong lĩnh vực GD-ĐT để nắm bắt được xu thế phát triển và vai trò, nhiệm vụ của mình trong quá trình phục vụ và đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường ý thức giữ gìn, bảo quản thiết bị-đồ dùng dạy học.
- Kiểm kê thư viện cuối năm học kịp thời để có kế hoạch mua sắm, trang bị sách và đồ dùng dạy học phục vụ cho năm học 2014 - 2015.
6/. Công tác cơ sở vật chất:
- Tăng cường ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, tài sản của Nhà trường.
- Tham mưu với cấp trên để được tiếp tục đầu tư sân trường ở điểm Ngã Tư đồng thời có kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục "Xanh-Sạch-Đẹp" và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
7/. Công tác tài chính – kế toán:
- Hoàn thành dứt điểm hồ sơ kiểm kê tài sản thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2014, tổ chức đánh dấu lại ký hiệu tài sản ở các điểm trường cho phù hợp.
- Lập các loại sổ sách tài chính theo quy định trong năm 2014.
-Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng cho các đơn vị trường học trên địa bàn huyện An Minh.
- Hoàn thành hồ sơ quyết toán đúng thời gian quy định. Nhận và cấp phát lương kịp thời cho CBGV tránh để chậm trễ.
- Hàng tháng phải công khai tài chánh. Niêm yết kinh phí được phân bổ trong quý I và quý II năm 2014 ở văn phòng.
- Hoàn thành kịp thời hồ sơ nâng lương, truy lĩnh trong học kỳ II.
- Cập nhật mức lương mới do được nâng lương của CBGV vào sổ BHXH để phối hợp với phòng BHXH ký duyệt vào sổ BHXH.
8/. Công tác thống kê- tổng hợp, CNTT:
- Hàng tháng tổng hợp báo cáo theo dõi học sinh kịp thời, chính xác.
- Từng bước hoàn thành hồ sơ, biểu mẫu công tác CMC-PC GDTH ĐĐT năm 2013.
- Tổ chức điều tra, tổng hợp kết quả để cập nhật trình độ văn hóa năm 2014.
- Thường xuyên thực hiện và ứng dụng tốt CNTT.
- Chuẩn bị các biểu mẫu, số liệu để hoàn thành các loại báo cáo cuối năm học đúng quy định.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kì I và những nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ II năm học 2013 - 2014 mà mỗi CBGV, các bộ phận, đoàn thể trong toàn trường cần tập trung thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về Ban giám hiệu trường để có hướng giải quyết, giúp đỡ hoặc điều chỉnh./.
 
 Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT An Minh;
- UBND xã;
- Lưu: VT.
 
            HIỆU TRƯỞNG
             ( Đã ký và đóng dấu)
 
 
               Đỗ Quang Trung
 

Tác giả bài viết: Trần Văn Trắng

Nguồn tin: TH Vân Khánh 1